Trận Ia Đrăng
Trận Ia Đrăng

Trận Ia Đrăng

Tại Ia Đrăng: 3 tiểu đoàn Không Kỵ Hoa Kỳ (Hơn 1.200 quân)
2 tiểu đoàn pháo binh yểm trợ (khoảng 1.000 quân với 24 khẩu pháo), bắn 6.000 đạn pháo/ngày
Hơn 100 trực thăng
Không quân ném bom yểm trợ (xuất kích 740 phi vụ ném bom và 96 loạt B-52 rải thảm, tổng cộng đã ném 5.048 tấn bom.
Tại Ia Đrăng: 208 chết, 146 bị thương[9]



Tính chung cho chiến dịch Ia Drang (không chỉ cho các trận đánh này):
Tại Ia Đrăng: 234 chết, 245 bị thương (79 chết, 121 bị thương ở Bãi đáp X-ray và 155 chết, 124 bị thương ở Bãi đáp Albany)
Tính chung cho chiến dịch Ia Đrăng (không chỉ cho các trận đánh này):
Theo Hoa Kỳ:
305 chết, 524 bị thương [11].
4 trực thăng bị bắn rơi, 55 trực thăng bị bắn hỏng
 Việt Nam Cộng hòa vài trăm thương vong
Lào • Sunrise • Ấp Bắc • Gò Công • Hiệp Hòa • Chà Là • 34A • Long Định • Quyết Thắng 202 • USNS Card • Nam Đông • An Lão • Bình Giã • Pleiku • Sông Bé • Ba Gia • Đồng Xoài • Ka Nak • Đèo NhôngGiai đoạn Mỹ thực hiện
Chiến tranh cục bộ (1964-1969)
Núi Thành • Starlite • Vạn Tường • Chu Lai • Hump • Đông Xuân • Hiệp Đức – Đồng Dương • Đồng Dương • Cẩm Khê • Gang Toi • Bàu Bàng • Plei Me • Ia Đrăng • Crimp • Masher • Kim Sơn • A Sầu • Hà Vy • Bông Trang-Nhà Đỏ • Võ Su • Birmingham • Cẩm Mỹ • Hastings • Prairie • Đức Cơ • Long Tân • Beaver Cage • Attleboro • Bồng Sơn • Bắc Bình Định • Tây Sơn Tịnh • Bắc Phú Yên • Tân Sơn Nhất '66 • Sa Thầy '66 • Tây Ninh '66 • Quảng Ngãi • Cedar Falls • Tuscaloosa • Quang Thạnh • Bribie • Junction City • Francis Marion • Union • Đồi 881 • Malheur I và II • Baker • Union II • Buffalo • 2 tháng 6 • Quang Thạnh • Hong Kil Dong • Suoi Chau Pha • Swift • Wheeler/Wallowa • Medina • Ông Thành • Lộc Ninh '67 • Bàu Nâu • Kentucky • Sa Thầy '67 • Đắk Tô '67 • Phượng Hoàng • Khe Sanh • Huội San • Chư Tan Kra • Tây Ninh 68 • Coburg • Tết Mậu Thân • Sài Gòn 68 • Huế • Quảng Trị 68 • Làng Vây • Lima Site 85 • Toàn Thắng I • Delaware • Mậu Thân (đợt 2) • Khâm Đức • Coral–Balmoral • Hoa Đà-Sông Mao • Speedy Express • Dewey Canyon • Taylor Common • Đắk Tô '69 • Long Khánh '69 • Đức Lập '69 • Phước Bình '69 • Tết '69 • Apache Snow • Đồi Thịt Băm • TwinkletoesGiai đoạn Mỹ thực hiện
"Việt Nam hóa chiến tranh" (1969-1975)
Bình Ba • Pat To • Texas Star • Campuchia I • Campuchia II • Kompong Speu • Prey Veng • Snoul • Căn cứ Ripcord • Tailwind • Chenla I • Jefferson Glenn • Sơn Tây • Lam Sơn 719 • Bản Đông • Đồi 723 • Chenla II • CCHL Mary Ann • Long Khánh • Núi Lệ • Chiến cục 1972 • Xuân hè • Trị Thiên-Huế • Quảng Trị 1972 (lần 1) • Quảng Trị 1972 (lần 2) • Tây Nguyên-Bắc Bình Định • Bắc Tây Nguyên • Đắk Tô 1972 • Kontum • Đông Nam Bộ • Nguyễn Huệ • Lộc Ninh 72 • An Lộc • Cửa Việt • Ấp Đá Biên • Tam giác sắt • Thượng Đức • La Sơn 74 • Hưng Long • Xuân '75 • Phước Long • Tây Nguyên • Huế-Đà Nẵng • Phan Rang-Xuân Lộc • Hồ Chí Minh • Xuân Lộc • Sài Gòn '75Các trận đánh và chiến dịch không quânFarm Gate • Chopper • Ranch Hand • Mũi Tên Xuyên • Barrel Roll • Pony Express • Flaming Dart • 'Iron Hand • Sấm Rền • Steel Tiger • Arc Light • Tiger Hound • Shed Light • Hàm Rồng • Bolo • Popeye • Yên Viên • Niagara • Igloo White • Giant Lance • Commando Hunt • Menu • Patio • Freedom Deal • Không kích Bắc Việt Nam '72 • Linebacker I • Enhance Plus • Linebacker II • Homecoming • Tân Sơn Nhất '75 • Không vận Trẻ em • New Life • Eagle Pull • Frequent WindCác trận đánh và chiến dịch hải quânVịnh Bắc Bộ • Market Time • Vũng Rô • Game Warden • Sea Dragon • Deckhouse Five • Bồ Đề-Nha Trang • Sealords • Hải Phòng • Đồng Hới • Custom Tailor • Hoàng Sa • Trường SaTrận Ia Đrăng là một trong những trận lớn đầu tiên giữa liên quân Quân lực Việt Nam Cộng hòa-Quân đội Hoa KỳQuân Giải phóng miền Nam Việt Nam trong thời kỳ Chiến tranh Việt Nam.Trận đánh là một phần trong Chiến dịch Plei Me (từ ngày 19 tháng 10 đến ngày 26 tháng 11 năm 1965) do Bộ Tư lệnh Quân đoàn II thực hiện để đáp trả lại Chiến dịch Plâyme của Bộ Tư lệnh Mặt Trận B3 (từ ngày 19 đến 26 tháng 10 năm 1965). Trận đánh gồm 2 trận đụng độ: trận đụng độ thứ nhất xảy ra trong ba ngày từ 14 tháng 11 tới 16 tháng 11 năm 1965 tại bãi đáp X-Ray ngay chân rặng núi Chu Prông 25 cây số Tây Plei Me[1]; trận đụng độ thứ nhì xảy ra vào ngày 17 tháng 11 tại bãi đáp Albany, nằm gần mạn phía Nam của sông Ia Drang. Tên trận đánh lấy theo tên của Sông Đrăng chảy qua thung lũng phía tây bắc của Plei Me, nơi đó trận đánh diễn ra. "Ia" có nghĩa là "sông" trong tiếng người Thượng.Tướng Richard Knowles, Tư lệnh Sư đoàn 1 Không Kỵ Tiền Phương, người chỉ đạo Trận Ia Drăng, tiết lộ là lính không kỵ đổ bộ vào LZ X-ray với chủ đích "chụp hổ đằng đuôi" và rồi di chuyển đến LZ Albany để "chụp hổ đằng đuôi từ một hướng khác".[12]

Trận Ia Đrăng

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Trận Ia Đrăng http://www.generalhieu.com/iadrang_longreach-u.htm http://www.generalhieu.com/iadrang_westmoreland_no... http://www.generalhieu.com/lzxray_moore_hieu-2.htm http://www.generalhieu.com/pleiku-2.htm http://www.generalhieu.com/pleime_1cav_g3-u.htm http://www.generalhieu.com/pleime_1cav_g3-v.htm http://www.generalhieu.com/pleime_1cav_g3-x.htm http://www.generalhieu.com/pleime_arclite_g3-y.htm http://www.generalhieu.com/pleime_intel_J2-2.htm http://www.generalhieu.com/pleime_sach.htm